Đầu vào trường top trên khối quân đội, công an, y khoa giảm 2-8 điểm so với năm ngoái, cao nhất là 27,75; đại học vùng nhiều ngành chỉ lấy 13.
Thí sinh TP HCM dự thi THPT quốc gia năm 2018. Ảnh: Thành Nguyễn.
Từ chiều 5/8, hàng loạt trường, học viện công bố điểm chuẩn năm 2018. Đến sáng 6/8, trong hơn 100 trường công bố, khối quân đội dẫn đầu về điểm đầu vào. Mức cao nhất là 27,75 điểm không nhân hệ số cho tổ hợp Toán - Lý - Anh của Học viện Biên phòng. Năm ngoái, Học viện này lấy cao nhất 28,5.
Đứng thứ hai trong 18 trường quân đội là Học viện Quân y lấy 26,35, giảm hơn 3 điểm so với năm ngoái. Trường cũng có mức giảm điểm chuẩn kỷ lục tới 8,95, thí sinh Nam miền Bắc thi tổ hợp Toán - Lý - Hóa chỉ lấy 20,05, trong khi năm ngoái lấy 29.
Giống như trường quân đội, đặc thù tuyển sinh cũng là tạo việc làm sau khi ra trường nên khối trường công an có đầu vào rất cao. Học viện Cảnh sát nhân dân lấy cao nhất 27,15 đối với nam cho tổ hợp Toán - Lý - Anh. Năm ngoái, chuẩn cao nhất của trường là 29,5. Học viện An ninh nhân dân lấy 26,1 cho tổ hợp Toán - Văn - Anh, trong khi mức trần năm ngoái là 30,5.
Trường dân sự lấy điểm chuẩn cao nhất đến sáng nay là Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội). Khoa Đông Phương học lấy 27,25 với tổ hợp Văn - Sử - Địa, giảm 1,25 điểm so với năm ngoái. Các ngành Báo chí, Đông Nam Á, Quốc tế học cùng lấy 25 điểm cho tổ hợp Văn - Sử - Địa.
Trường lấy điểm chuẩn cao thứ hai là Đại học Bách khoa Hà Nội. Ngành Công nghệ thông tin lấy 25,35 điểm; thấp nhất là 18 điểm với các chương trình đào tạo liên kết.
Luôn nằm trong top trường lấy điểm chuẩn cao nhất, Đại học Y Hà Nội lấy 24,75 với ngành Y đa khoa, giảm 4,5 điểm so với năm ngoái.
Điểm chuẩn năm nay thấp hơn năm 2017 do đề thi THPT quốc gia khó hơn, cả nước chỉ có 477 điểm 10, trong đó hơn 300 thuộc về môn Giáo dục công dân, Toán chỉ có 2 điểm 10. Trong khi năm ngoái, cả nước có 4.235 điểm 10.
STT |
Tên các đại học, học viện |
Điểm chuẩn (thấp nhất - cao nhất) |
1 |
Đại học Ngoại thương (3 cơ sở) |
|
2 |
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội |
|
3 |
Đại học Tài nguyên Môi trường TP HCM |
|
4 |
Đại học Công nghiệp thực phẩm TP HCM |
|
5 |
Đại học Y tế công cộng |
|
6 |
Đại học Sư phạm kỹ thuật Vinh (Nghệ An) |
|
7 |
Học viện Nông nghiệp Việt Nam |
|
8 |
Đại học Nha Trang |
|
9 |
Đại học Luật TP HCM |
|
10 |
Đại học Công nghiệp Việt Hung |
|
11 |
Đại học Giao thông Vận tải TP HCM |
|
12 |
Đại học Bách khoa Hà Nội |
|
13 |
Đại học Kinh tế - Tài chính TP HCM |
|
14 |
Học viện Chính sách và Phát triển |
|
15 |
Đại học Bách khoa TP HCM |
|
16 |
Đại học Kinh tế quốc dân |
Điểm thi THPT: 20,75-30,75 |
17 |
Đại học Ngân hàng TP HCM |
|
18 |
Học viện Kỹ thuật quân sự |
|
19 |
Học viện Quân y |
|
20 |
Học viện Hậu cần |
|
21 |
Học viện Phòng không - Không quân |
|
22 |
Trường Sĩ quan chính trị |
|
23 |
Trường Sĩ quan lục quân 1 |
|
24 |
Trường Sĩ quan lục quân 2 |
|
25 |
Trường Sĩ quan pháo binh |
|
26 |
Trường Sĩ quan công binh |
|
27 |
Trường Sĩ quan không quân |
|
28 |
Trường Sĩ quan Tăng Thiết Giáp |
|
29 |
Trường Sĩ quan đặc công |
|
30 |
Trường Sĩ quan phòng hóa |
|
31 |
Trường Sĩ quan kỹ thuật quân sự |
|
32 |
Học viện Biên phòng |
|
33 |
Trường Sĩ quan thông tin |
|
34 |
Học viện Khoa học quân sự |
|
35 |
Học viện Hải quân |
|
36 |
Học viện Ngân hàng |
|
37 |
Đại học Công nghiệp TP HCM |
|
38 |
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn |
|
39 |
Đại học Y Hà Nội |
|
40 |
Đại học Kinh tế TP HCM |
|
41 |
Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn TP HCM |
|
42 |
Đại học Nông Lâm TP HCM |
|
43 |
Đại học Công nghệ |
|
44 |
Đại học Mở TP HCM |
|
45 |
Đại học Công nghệ thông tin |
|
46 |
Đại học Quốc tế |
|
47 |
Đại học Ngoại ngữ |
Điểm thi THPT: 27,6-33 |
48 |
Đại học Văn hóa |
|
49 |
Đại học Y dược Hải Phòng |
|
50 |
Đại học Y dược Thái Nguyên |
|
51 |
Đại học Sư phạm Hà Nội |
|
52 |
Đại học Công nghệ TP HCM |
|
53 |
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên |
|
54 |
Học viện An ninh nhân dân |
|
55 |
Học viện Cảnh sát nhân dân |
|
56 |
Đại học Bách Khoa (Đại học Đà Nẵng) |
|
57 |
Đại học Kinh tế (Đại học Đà Nẵng) |
|
58 |
Đại học Sư phạm (Đại học Đà Nẵng) |
|
59 |
Đại học Ngoại ngữ (Đại học Đà Nẵng) |
|
60 |
Đại học Sư phạm Mỹ thuật |
|
61 |
Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum |
|
62 |
Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt - Anh |
|
63 |
Khoa Y Dược (Đại học Đà Nẵng) |
|
64 |
Khoa CNTT và Truyền thông |
|
65 |
Đại học Phòng cháy chữa cháy |
|
66 |
Đại học Cảnh sát nhân dân |
|
67 |
Học viện Hàng không |
|
68 |
Đại học Tài chính - Marketing |
|
69 |
Đại học Sài Gòn |
|
70 |
Đại học Văn hóa TP HCM |
|
71 |
Đại học Tôn Đức Thắng |
|
72 |
Đại học Sư phạm kỹ thuật TP HCM |
|
73 |
Đại học Nghệ thuật (Đại học Huế) |
|
74 |
Đại học Nông lâm (Đại học Huế) |
|
75 |
Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị |
|
76 |
Đại học Luật (Đại học Huế) |
|
77 |
Khoa Giáo dục thể chất (Đại học Huế) |
|
78 |
Khoa Du lịch (Đại học Huế) |
|
79 |
Đại học Ngoại ngữ (Đại học Huế) |
|
80 |
Đại học Kinh tế (Đại học Huế) |
|
81 |
Đại học Sư phạm (Đại học Huế) |
|
82 |
Đại học Khoa học (Đại học Huế) |
|
83 |
Đại học Y dược (Đại học Huế) |
|
84 |
Đại học Cần Thơ |
|
85 |
Đại học Giao thông Vận tải |
|
86 |
Đại học Việt Đức |
|
87 |
Đại học Thủ Dầu Một |
|
88 |
Đại học An Giang |
|
89 |
Đại học Thăng Long |
|
90 |
Đại học Hoa Sen |
|
91 |
Đại học Dược Hà Nội |
|
92 |
Khoa Y dược (Đại học Quốc gia Hà Nội) |
|
93 |
Đại học Y dược Cần Thơ |
|
94 |
Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội) |
|
95 |
Đại học Giáo dục (Đại học Quốc gia Hà Nội) |
|
96 |
Khoa Quốc tế (Đại học Quốc gia Hà Nội) |
|
97 |
Khoa Luật (Đại học Quốc gia Hà Nội) |
|
98 |
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 |
|
99 |
Đại học Khoa học tự nhiên |
|
100 |
Học viện Báo chí và Tuyên truyền |
|
101 |
Đại học Công đoàn |
|
102 |
Đại học Công nghiệp Hà Nội |
|
103 |
Đại học Hùng Vương |
|
104 |
Viện Đại học Mở Hà Nội |
|
105 |
Học viện Nông nghiệp Việt Nam |
|
106 |
Đại học Y dược TP HCM |
|
107 |
Học viện Tài chính |
|
108 |
Đại học Nguyễn Tất Thành |
|
109 |
Học viện Ngoại giao |
|
110 |
Đại học Mỏ - Địa chất |
|
111 |
Đại học Kinh tế - Luật |
|
112 |
Đại học Tài chính - Kế toán |
|
113 |
Đại học Kiến trúc TP HCM |
|
114 |
Đại học Sân khấu - Điện ảnh TP HCM |
|
115 |
Đại học Luật Hà Nội |
|
116 |
Đại học Tài nguyên Môi trường Hà Nội |
|
117 |
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam |
|
118 |
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông |
*Danh sách tiếp tục được cập nhật.
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ ngày 1/8 đến chậm nhất 17h ngày 6/8, các đại học, học viện phải công bố kết quả xét tuyển đại học đợt 1, bao gồm điểm chuẩn ở các hình thức xét tuyển theo học bạ, dựa trên kết quả thi THPT quốc gia 2018, xét tuyển kết hợp hai phương thức trên hay theo đề án riêng.
Đại học Ngoại thương là trường đầu tiên công bố điểm trúng tuyển dựa vào kết quả thi THPT quốc gia 2018. Nhóm ngành Kinh tế và Quản trị kinh doanh cơ sở TP HCM có điểm chuẩn cao nhất là 24,25 khối A (Toán - Lý - Hóa). So với mức trần năm trước, trần điểm chuẩn năm nay của trường giảm 4 điểm.
Đại học Luật TP HCM là trường đầu tiên tuyển đủ 1.970 chỉ tiêu đại học chính quy theo đề án tuyển sinh riêng. Điểm chuẩn cao nhất thuộc về ngành Luật Thương mại quốc tế với 24,5 và thấp nhất là Quản trị kinh doanh với 19.
Theo quy định, thí sinh trúng tuyển đợt 1 phải xác nhận nhập học trước 17h ngày 12/8. Sau đợt này, các trường chưa đủ chỉ tiêu sẽ tuyển đợt bổ sung.
Năm 2018, cả nước có gần 926.000 thí sinh "rồng vàng" (sinh năm 2000) dự thi THPT quốc gia, tăng khoảng 60.000 so với năm trước. Trong đó hơn 642.000 em đăng ký để vừa xét tốt nghiệp THPT, vừa xét tuyển vào đại học, cao đẳng.
Tổng chỉ tiêu của các trường đại học, cao đẳng sư phạm là hơn 455.170, tăng 1,2% so với năm 2017. Trong đó, chỉ tiêu xét tuyển bằng kết quả thi THPT quốc gia là 344.270, xét tuyển bằng các phương thức khác là 110.890.
Quỳnh Trang - Dương Tâm - Mạnh Tùng (Vnexpress.net)